Thẻ tín dụng (Gredit Card) và thẻ ghi nợ (Debit Card) là 2 loại thẻ được phát hành bởi các tổ chức tài chính như ngân hàng nội địa hay tổ chức tài chính quốc tế. Thẻ tín dụng và ghi nợ đều được biết đến như một trong những công cụ thay thế tiền mặt và được sử dụng rất rộng rãi. Chắc hẳn nhiều bạn cũng rất mơ hồ về những loại thẻ này, tuy nhiên để có cái nhìn tổng quan các chi tiết, loại phí liên quan cũng như ưu điểm nhược điểm của từng loại thẻ này. Hôm nay bài viết so sánh 2 loại thẻ ghi nợ Debit Card và thẻ tín dụng Credit Card để các bạn cùng theo dõi.
Hầu hết các loại thẻ ghi nợ đều miễn phí hoặc có phí thường niên thấp hơn, bạn có thể sử dụng thẻ ghi nợ như thẻ ATM. Còn với Thẻ tín dụng, bạn được hưởng nhiều ưu đãi nhưng thường có mức phí thường niên từ 200.000 đến 1.000.000 VNĐ.
Tham khảo thêm
Thẻ ghi nợ
Thẻ ghi nợ là một dạng thẻ thanh toán được ngân hàng liên kết với các tổ chức thẻ tín dụng visa (visa credit card), master card, jcb … phát hành. Một thẻ ghi nợ thường đi kèm với tài khoản ngân hàng, khi bạn xài thẻ thì ngay lập tức tiền bị trừ vào tài khoản ngân hàng của bạn.
Thẻ tín dụng
Khi được mở một tài khoản thẻ tín dụng thì khách hàng được cấp cho một hạn mức tín dụng ( là số tiền ứng trước có trong thẻ). Thay vì liên kết với tài khoản cá nhân thì thẻ tín dụng liên kết với ngân hàng hoặc tổ chức tài chính phát hành thẻ. Vì vậy, khi bạn thanh toán thông qua thẻ tín dụng thì nhà phát hành thẻ (ngân hàng) sẽ phải trả tiền cho merchant (visa, master card, jcb… ), sau đó bạn sẽ phải thanh toán vào cuối tháng cho ngân hàng.
Hầu hết các loại thẻ ghi nợ đều miễn phí hoặc có phí thường niên thấp hơn, bạn có thể sử dụng thẻ ghi nợ như thẻ ATM. Còn với thẻ tín dụng, bạn được hưởng nhiều ưu đãi nhưng thường có mức phí thường niên từ 200.000 đến 1.000.000 VNĐ.
Điều đặc biệt lưu ý khi xài thẻ tín dụng là trách nhiệm về tài chính của bạn? phải đảm bảo làm thế nào để không bị tiêu dùng quá giới hạn và thanh toán cho ngân hàng theo tháng để tránh bị nợ xấu.
Hiện nay, có rất nhiều các loại thẻ tín dụng khác nhau phục vụ đa dạng nhu cầu của khách hàng. Ngoài thẻ tín dụng nội địa thì các loại thẻ tín dụng quốc tế, thẻ đồng thương hiệu như thẻ tín dụng MasterCard, thẻ tín dụng JCB, thẻ tín dụng Visa cũng rất hữu ích dành cho khách hàng.
Tham khảo thêm
- Thẻ thanh toán nội địa là gì?
- Thẻ thanh toán quốc tế là gì?
- Thẻ Mastercard là gì? Thẻ Visa card là gì?
So sánh 2 loại thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ
Nội dung | Thẻ tín dụng | Thẻ ghi nợ |
---|---|---|
Thông tin | Với thẻ tín dụng bạn được cấp một hạn mức tín dụng. Khi bạn sử dụng thẻ thì ngân hàng sẽ thanh toán giúp bạn. Nhưng bạn phải thanh toán hóa đơn cho ngân hàng trong 45 ngày nếu bạn, trừ khi bạn muốn bị tính lãi suất. | Bất cứ lúc nào bạn sử dụng thẻ ghi nợ để thanh toán hoặc mua hàng thì tiền sẽ bị trừ ngay trong tài khoản ngân hàng của bạn. Với thẻ ghi nợ bạn chỉ có thể xài tiền có sẳn trong tài khoản mà thôi. |
Liên kết với | Không yêu cầu tài khoản kiểm tra, tiết kiệm | Yêu cầu tài khoản |
Hóa đơn hàng tháng | Có | Không |
Thủ tục đăng ký | Tương đối khó, phụ thuộc vào điểm tín dụng của từng cá nhân và các thông tin khác. | Dễ dàng, cơ bản là không gặp khó khăn gì khi mở thẻ ghi nợ. |
Mức chi tiêu | Thẻ tín dụng có hạn mức tín dụng riêng được chấp thuận bởi ngân hàng phát hành. Mức tín dụng có thể thay đổi dựa trên mức độ tín nhiệm của khách hàng trong thời gian sử dụng thẻ. | Tùy vào số tiền trong tài khoản ngân hàng của bạn nạp vào. |
Lãi suất | Nếu một hóa đơn thẻ tín dụng không được thanh toán đầy đủ, lãi suất được tính trên dư nợ. Lãi suất thường là rất cao. | Không có lãi suất vì tiền này là của bạn đóng vào. |
Bảo mật | Được đánh giá có mức độ bảo mật thấp, và người tiêu dùng phải sử dụng cẩn thận nếu không muốn bị mất tiền oan. | Mức bảo mật thấp nhưng rủi ro phụ thuộc vào số tiền trong tài khoản ngân hàng của bạn. |
Lịch sử tín dụng | Sử dụng thẻ tín dụng có trách nhiệm có thể cải thiện điểm tín dụng của bạn. Thẻ tín dụng thường báo cáo hoạt động hàng tháng cho trung tâm tín dụng. | Không ảnh hưởng đến lịch sử tín dụng. |
Phí vượt hạn mức | Thấp, các ngân hàng phát hành thẻ cho phép thấu chi với số tiền trên hạn mức tín dụng tối đa với một khoản phí được quy đinh trước từ 1% - 3%. | Phí vượt hạn mức cao, Có thể thấu chi số tiền vượt quá giới hạn tài khoản. |
Trên đây là bài viết so sánh 2 loại thẻ ghi nợ Debit Card và thẻ tín dụng Credit Card, chắc hẳn sau khi đọc xong bài so sánh này các bạn cũng đã phần nào hiểu được mục đích cho từng loại thẻ rồi chứ, từ đó sẽ lựa chọn đúng đắn thẻ mà bạn muốn làm. Chúc các bạn thành công!